THỦ TỤC XUẤT TRẢ LÔ HÀNG VI PHẠM NHƯNG KHÔNG CỐ Ý LÀM TRÁI

none

Thủ tục xuất trả lô hàng vi phạm nhưng không cố ý làm trái

18/09/2020
0 Đánh giá

Thủ tục xuất trả hàng vi phạm tại Cảng Sài Gòn Khu Vực 1 Cát Lái.

 

Điều kiện phải biết HQ đăng ký đã mở tờ khai và HQ kiểm hóa.

Xuất trả có nhiều loại hình, bài viết này dành cho loại hình xuất trả do DN nhập hàng sai quy định theo Nghị Định 45/2016/NĐ-CP của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan, DN sai phạm lần đầu, nhầm lẫn do bên bán đóng nhầm hàng.

B1. HQ kiểm hóa phát hiện hàng hóa sai phạm, yêu cầu doanh nghiệp mời tổ chức giám định ra chứng thư giám định:

  • Hải quan dựa trên chứng thư giám định HQ kiểm tra hàng hóa thực tế so với chứng thư giám định
  • Nếu sai -> yêu cầu làm giám định lại
  • Nếu đúng -> hải quan ra biên bản chứng nhận như bên dưới và xác nhận HS code -> chuyển HQ Đăng ký tham vấn giá.

 

 

B2. HQ Lập tờ trình chuyển HQ tham vấn giá:

 

B3. Tham vấn giá: HQ đăng ký sẽ xem xét về giá về mặt hàng đã nhập:

  • Giá sai -> HQ tiến hành cặp nhật giá đúng mới -> đóng thêm thuế ( lưu ý mức phạt và qui trình sẽ phức tạp hơn khi trị giá hàng hóa lớn )
  • Giá đúng ->  HQ đăng ký ra tờ trình đưa cấp lãnh đạo duyệt -> chuyển làm báo cáo tổng hợp.

 

B4. HQ đăng ký làm Báo Cáo Tổng Hợp chuyển đội tổng hợp:

 

 

B5. Đội tổng hợp tiếp nhận hồ sơ:

  • Xem xét nguyên nhân vi phạm: yêu cầu doanh nghiệp nộp công văn giải trình và văn bản liên quan chứng minh vụ việc.
  • Nếu ngoài thẩm quyền xử lý tùy theo mức độ vi phạm sẽ trình cấp lãnh đạo cao hơn để xử lý.
  • Nếu tình tiết vi phạm do những nguyên nhân khách quan và giá trị hàng hóa không lớn, tiến hành lập biên bản xử phạt.

 

 

B6. Biên bảng xử phạt:

  • Đội HQ tổng hợp lập biên bảng Vi Phạm Hành Chính.
  • Đại diện doanh nghiệp và HQ kiểm hóa ký vào.

 

B7. Tờ Trình tái xuất:

  • Sau khi ký biên bản vi phạm doanh nghiệp nộp phạt vào kho bạc nhà nước.
  • Sau khi nộp phạt HQ tiến hành làm tờ trình trình ban lãnh đạo xuất trả toàn bộ lô hàng (lưu ý HQ phải ghi xuất trả kể cả hàng đúng tờ khai để việc hoàn thuế lúc sau không gặp vướng mắc).
  • Chuyển HQ giám sát xuất trả.

 

B8. HQ giám sát nhận được biên bản bàng giao từ HQ kiểm hóa, tiến hành làm thủ tục xuất trả qua khu vực giám sát và ra tk mã vạch để mình vào sổ tàu.

**lưu ý nếu đã mở tờ khai nhập trước đó phải liên hệ HQ đăng ký hủy tờ khai nhập.

B9. Sau khi tái xuất nộp lại Bill cho HQ kiểm hóa lập biên bảng HC18, hoàn thành thủ tục xuất trả, nộp lại một bảng cho HQ tổng hợp cùng với Bill.

 

 

Recent Posts

Aug 25, 2025

PROS AND CONS OF A CONSOL BOX

Many of you have used a consol box.. Here we look at what it is, how it works and the pros and cons of using a consol box..

Aug 25, 2025

ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA MỘT CONSOL BOX

Nhiều người trong số các bạn đã sử dụng hộp CONSOL BOX. Ở đây chúng tôi xem xét nó là gì, cách nó hoạt động và ưu nhược điểm của việc sử dụng hộp điều khiển..

Spotlight

PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM THÔNG TƯ SỐ 39/2018/TT-BTC NGÀY 20/4/2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

PHỤ LỤC I (Ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Thay thế Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC như sau: Phụ lục II CHỈ TIÊU THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU (Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

LINK TRA CỨU CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ONLINE: C/O ĐIỆN TỬ (E-CO)

CO điện tử được phát hành lần đầu tiên tại Việt Nam vào năm 2018. Cụ thể, hệ thống CO điện tử đã được triển khai trên nền tảng của Cục Hải quan, thuộc Bộ Tài chính. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc thúc đẩy sử dụng công nghệ số và giảm bớt thủ tục giấy tờ trong quá trình xác nhận nguồn gốc hàng hóa.

ELECTRONIC CERTIFICATE OF ORIGIN (E-CO) ONLINE SEARCH

The e-CO was first introduced in Vietnam in 2018. Specifically, the e-CO system has been deployed on the platform of the Customs Department under the Ministry of Finance. This represents a significant step in promoting the use of digital technology and reducing paper-based procedures in the process of verifying the origin of goods.